Nội dung báo cáo cụ thể như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về CCHC
Căn cứ Quyết định số 2655/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân huyện A Lưới về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện A Lưới; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện A Lưới về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ, đồ thị thông minh năm 2024. Uỷ ban nhân dân xã Quảng Nhâm đã ban hành Quyết định số 237/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021 về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn xã Quảng Nhâm; Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2024 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính gắn với chính quyền số năm 2024; kế hoạch tập trung vào các nội dung như: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử và tổ chức điều hành.
2. Việc tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Triển khai Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban
hành chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế và Quyết định số 2655/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân huyện A Lưới về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện A Lưới; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện A Lưới về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ, đồ thị thông minh năm 2024; Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2024 về Ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2024; Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện A Lưới về việc ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2024.
3. Công tác tuyên truyền cải cách hành chính
Ủy ban nhân dân đã chỉ đạo Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả triển khai thực hiện, tuyên truyền kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 bằng nhiều hình thức khác nhau như: Tuyên truyền bằng loa đài phát thanh xã, trang thông tin điện tử xã. ngoài ra, lồng ghép nội dung tuyên truyền cải cách hành chính vào các buổi họp Uỷ ban nhân dân, họp thôn, công tác phổ biến giáo dục pháp luật ... nhằm kịp thời phổ biến, tuyên truyền các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương, tỉnh, huyện, xã cho đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn xã nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước ở địa phương, tạo thuận lợi cho người dân và hạn chế các tiêu cực xảy ra trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính; đã tổ chức, tuyên truyền qua các các hội nghị, tiếp xúc cử tri, công khai các quy trình, thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”. Ngoài ra, xã đã thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra để phát hiện những vướng mắc, thiếu sót trong quá trình thực hiện để kịp thời sửa chữa, khắc phục, phấn đấu hoàn thành Kế hoạch đã đề ra. Trong 6 tháng đầu năm 2024 UBND xã đã ban hành: 490 văn bản các loại.
- Đánh giá, cập nhật tiến độ thực hiện Kế hoạch CCHC năm: 17/21 đạt 80,95% KH năm.
- Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát CCHC: Chủ yếu giao các nhiệm vụ hàng ngày cho công chức chuyên môn tổ chức thực hiện.
- Về công tác thông tin, tuyên truyền CCHC: Đã được UBND xã đưa vào trang thông tin điện tử của xã để niêm yết và thông báo các TTHC mới cập nhật, thay thế. Ngoài ra, tại các buổi họp giao ban của UBND xã vào sáng thứ 2 hàng tuần.
- Tổng hợp, cập nhật tiến độ, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được UBND huyện giao: Luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Đánh giá về những mô hình, sáng kiến, giải pháp mới trong CCHC được thí điểm, nhân rộng và triển khai có hiệu quả tại đơn vị, địa phương: Không có.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế
Kết quả xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Kết quả tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, thi hành pháp luật: Đã xây dựng Kế hoạch 01/KH-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân xã về việc theo dõi thi hành pháp luật; Kế hoạch 02/KH-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân xã về việc thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật và xử lý vi phạm hành chính.
Xây dựng và ban hành Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân xã về kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn xã năm 2024;
Kết quả thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật: Kế hoạch 09/KH-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân xã về việc phổ biến, giáo dục pháp luật; Kế hoạch triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”.
Kết quả kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (số lượng văn bản đã được kiểm tra, rà soát; tiến độ, kết quả xử lý văn bản sau kiểm tra, rà soát; kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật): …
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
- Kết quả rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC: Thực hiện Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện A Lưới ban hành Kế hoạch kiểm soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2024, Ủy ban nhân dân xã đã xây dựng và ban hành Kế hoạch số 13/QĐ-UBND ngày 17/01/2024 về việc ban hành Kế hoạch kiểm soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2024.
- Tổng hợp, cập nhật số lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã: 129 thủ tục hành chính.
- Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC:
+ Tình hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận một cửa các cấp: Thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Uỷ ban nhân dân xã tổ chức tốt việc quán triệt, triển khai bao gồm các công việc, như: Tuyên truyền, chuẩn bị cơ sở vật chất, bố trí nhân lực, rà soát, lựa chọn và ban hành danh mục các công việc, lĩnh vực và thủ tục hành chính để triển khai thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; niêm yết, công khai các loại thủ tục hành chính, các quy định, mức thu phí, lệ phí để thực hiện thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức biết và thực hiện.
Đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được lựa chọn cơ bản là những người có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, đáp ứng được yêu cầu công việc.
Diện tích tại Bộ phận tiếp nhận trả kết quả còn chật hẹp so với quy định. Tuy nhiên đã có sự quan tâm đầu tư xây dựng phòng làm việc và mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trang thiết bị máy móc phục vụ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã cơ bản đáp ứng nhu cầu công việc hiện nay.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản đầy đủ tuy nhiên mạng internet hay chập chờn gây ảnh hưởng đến công tác thực hiện nhiệm vụ; phần mềm ứng dụng được CBCC thực hiện đúng theo chỉ đạo và nhiệm vụ phân công; nhân sự: Xã bố trí đủ số lượng CBCC tại Bộ phận một cửa; cơ chế phối hợp CBCC luôn thực hiện nhiệm vụ được giao và có sự phối hợp với các ngành chuyên môn liên quan, đặc biệt là với lãnh đạo cấp huyện, chế độ hỗ trợ cho công chức: Hỗ trợ đúng theo quy định.
+ Từ ngày 15/12/2023 đến ngày 01/6/2024. Kết quả thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC: 514 hồ sơ. Trong đó: BTXH (cấp huyện) 35 HS; chứng thực 356 HS; đất đai (cấp huyện) 27 HS; hộ tịch 88 HS; người có công 08 HS.
+ Tổng hợp, cập nhật kết quả giải quyết hồ sơ TTHC tại đơn vị, địa phương: 514 HS.
+ Kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức liên quan đến quy định TTHC:
Thực hiện Quyết định số 43/2018/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Ủy ban nhân dân xã niêm yết, công khai địa chỉ tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp; bố trí nhân sự tiếp nhận kiến nghị, phản ánh và công khai trả lời kiến nghị, phản ánh; xây dựng quy trình nội bộ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; ứng dựng chữ ký số trong các văn bản điện tử để chuyển trả lời kiến nghị, phản ảnh của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
Tình hình tiếp nhận, xử lý PA, KN: Đúng theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ.
Tiếp nhận, xử lý PA, KN theo các nội dung công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ hòm thư, số điện chuyên dùng của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận PA, KN.
Quá trình thực hiện tiếp nhận, xử lý PA, KN tại Ủy ban nhân dân xã Quảng Nhâm trong 6 tháng đầu năm 2024 chưa nhận được phản ánh nào của tổ chức, cá nhân về việc thực hiện thủ tục hành chính.
+ Kết quả thực hiện việc đánh giá chất lượng giải quyết TTHC: HS đang giải quyết 11 (trong hạn: 11, trễ hẹn: 0); HS đã giải quyết 503 (trước hẹn: 448, đúng hẹn: 38, trễ hẹn: 17).
3. Cải cách tổ chức bộ máy
- Kết quả rà soát, hoàn thiện các quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tại đơn vị, địa phương: Về tổ chức bộ máy gồm Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã.
- Kết quả rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tại đơn vị địa phương.
- Đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức, viên chức: Hiện nay CBCC xã có 34 người (dôi dư đến 12 người theo quy định biên chế).
- Đánh giá kết quả thực hiện các quy định về phân cấp quản lý nhà nước giữa các cấp chính quyền ở địa phương: Chính quyền đã phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng CBCC trong thực thi nhiệm vụ.
4. Cải cách chế độ công vụ
- Kết quả xây dựng, ban hành các quy định về vị trí việc làm của công chức, viên chức: Từ đầu năm UBND xã đã có Quyết định phân công nhiệm vụ đối với CBCC theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao.
- Kết quả thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức: Số lượng biên chế của xã 34 người.
- Kết quả thực hiện bổ nhiệm, đề bạt công chức: Trong quý vẫn giữ nguyên các chức vụ lãnh đạo thuộc Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN và các tổ chức chính trị xã hội.
- Kết quả thực hiện thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo tại các cơ quan, đơn vị: Không có.
- Tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị, địa phương: CBCC thực hiện đúng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Kết quả thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Luôn được quan tâm tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tình hình ban hành và kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút người có tài năng vào làm việc tại các cơ quan nhà nước ở địa phương.
5. Cải cách tài chính công
Cải cách tài chính công, kết quả thực hiện các quy định về quản lý tài chính - ngân sách tại địa phương. Thực hiện theo đúng Luật ngân sách và cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. UBND xã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan trong đó quy định rõ những khoản chi cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương và theo quy định của cấp trên. Tham mưu HĐND xã phân bổ khoán kinh phí cho các đơn vị. Tiến độ, kết quả thực hiện thu ngân sách nhà nước theo Kế hoạch được giao trong năm 2024
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
- Kết quả hoàn thiện thể chế phục vụ xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số ở địa phương: UBND xã đã xây dựng Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 08/01/2024 về Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024; Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2024 về Quyết định ban hành Kế hoạch cải cách hành chính gắn với chính quyền số năm 2024 và Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 01/6/2022 về phân công nhiệm vụ công chức thực hiện chuyển đổi số và ATTT xã Quảng Nhâm.
- Kết quả hoàn thiện thể chế phục vụ xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số ở địa phương.
- Kết quả xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật:
Uỷ ban nhân dân xã đã được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và đi vào hoạt động, đã kết nối, tổng hợp một số hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh để quản lý, giám sát về tình hình trao đổi văn bản điện tử, quá trình giải quyết thủ tục hành chính của xã, hệ thống camera giám sát Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Tỷ lệ máy tính/cán bộ công chức xã là đạt 100%, hầu hết các máy tính đều được kết nối Internet. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh; đã cài đặt phần mềm diệt virus có bản quyền do tỉnh quản lý, cơ bản đảm bảo phục vụ triển khai các hệ thống thông tin dùng chung của xã, phát triển chính quyền điện tử.
- Kết quả xây dựng, phát triển các hệ thống nền tảng: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông trong hoạt động trong cơ quan; đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ công.
- Kết quả xây dựng, phát triển dữ liệu: Tiếp tục triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia, bao gồm cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, đất đai, tài chính để kết nối….
- Kết quả xây dựng, phát triển các ứng dụng, dịch vụ nội bộ: Tiếp tục triển khai các ứng dụng, dịch vụ nội bộ.
- Kết quả xây dựng, phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp: Tiếp tục tuyên ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp tiếp cận các ứng dụng, dịch vụ.
- Kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4: 457 HS.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Mặt tích cực
Tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính tại địa phương được chú trọng; hoạt động tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được thực hiện có hiệu quả, tạo điều kiện để giải quyết công việc của người dân thuận lợi, nhanh chóng. Hạn chế được thái độ nhũng nhiễu, quan liêu của cán bộ, công chức khi tiếp nhận giải quyết các thủ tục hành chính cho các tổ chức và công dân; nâng cao được tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức.
Hồ sơ của công dân được giải quyết kịp thời, đúng hạn.
2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Chưa phát sinh hồ sơ thanh toán trực tuyến phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính TTHC, hồ sơ trễ hẹn trên hệ thống phần mềm vẫn còn.
Do hệ thống mạng internet có lúc bị gián đoạn do đó hồ sơ bị trễ hẹn trên hệ thống phần mềm; mức độ sử dụng internet của người dân còn hạn chế.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRỌNG TÂM
Để tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cần thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Về cải cách thể chế
Tập trung rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã đã ban hành; tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Về cải cách thủ tục hành chính
Thực hiện tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ cho tổ chức, công dân đúng quy định theo Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Duy trì hoạt động tốt của bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả các TTHC cho công dân đảm bảo đúng theo quy định không gây khó khăn, phiền hà đảm bảo sự hài lòng của công dân khi đến giao dịch.
Thực hiện nghiêm túc việc niêm yết TTHC, địa chỉ, số máy điện thoại chuyên dùng, hòm thư điện tử về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức tại trụ sở UBND xã.
Thường xuyên rà soát, cập nhật các TTHC hết hiệu lực đễ gỡ bỏ, các TTHC mới đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố để niêm yết công khai và đăng tải trên trang thông tin điện tử của xã. Tiếp tục rà soát, thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước.
Tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ công chức, tuyên truyền rộng rãi về công tác cải cách TTHC đến cán bộ, công chức, các ngành xem đó là nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương.
3. Về cải cách bộ máy hành chính nhà nước
Tiếp tục xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các bộ phận chuyên môn. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc chỉ đạo thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy.
Rà soát lại cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức biên chế của các cơ quan chuyên môn. Đồng thời, từng bước tổ chức sắp xếp lại theo hướng gọn nhẹ, hợp lý theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực.
4. Về cải cách công vụ
Tiếp tục thực hiện gắn kết công tác đào tạo với công tác chuyên môn, đảm bảo ứng dụng tốt kiến thức, kỹ năng trong thực thi công vụ sau đào tạo.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và theo vị trí việc làm, đảm bảo tính hiệu quả và kỹ năng trong giải quyết công việc chuyên môn; nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, xem đây là một trong những tiêu chí đánh giá công chức hằng năm;
5. Về cải cách tài chính công
Thực hiện tốt, có hiệu quả cơ chế tài chính theo quy định, tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công;
6. Về xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử
Nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT vào hoạt động của UBND xã, công khai danh mục các dịch vụ hành chính công trên trang thông tin điện tử của xã, triển khai đồng bộ, liên thông hệ thống điện tử thông minh, một cửa điện tử, hệ thống thư điện tử, hệ thống gửi nhận văn bản điện tử. Thực hiện ứng dụng chữ ký số trong giao dịch bằng văn bản điện tử.
Tuyên truyền cho nhân dân và nâng cao dịch vụ công mức độ 3,4. Phấn đấu vượt chỉ tiêu huyện giao.
V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đối với huyện: Đề nghị tiếp tục mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cải cách thủ tục hành chính cho công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, công chức theo dõi, thực hiện công tác cải cách hành chính.
2. Đối với tỉnh: Đề nghị tăng mức phụ cấp cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả từ 300.000 đồng/ người/ tháng lên 400.000 đồng/ người/ tháng.